Hội chứng ruột kích thích, cần tránh gì?

Hội chứng ruột kích thích (HCRKT) hay còn gọi là viêm đại tràng co thắt, rối loạn chức năng đại tràng, bệnh đại tràng chức năng... là bệnh thường gặp trong các bệnh lý tiêu hóa. Khi mắc HCRKT, người bệnh bị hành hạ bằng những cơn đau bụng khủng khiếp bất cứ lúc nào.

HCRKT là các rối loạn tiêu hóa mạn tính tái đi tái lại mà không làm thay đổi cấu trúc hay yếu tố sinh hóa của dạ dày, ruột. Bệnh thường gặp ở nữ giới (cứ 4 nữ giới mắc HCRKT thì có 1 nam giới bị mắc chứng bệnh này). Người dễ mắc HCRKT là bệnh nhân rối loạn thần kinh chức năng (hysteria), trầm cảm, ám ảnh hay bị stress tâm lý... Bên cạnh việc phòng ngừa bệnh thì việc chẩn đoán sớm để điều trị chứng bệnh về đại tràng này kịp thời cũng khá quan trọng.

Thủ phạm gây ra HCRKT là gì?

Nguyên nhân gây nên bệnh HCRKT rất đa dạng hoặc là do viêm đường ruột bởi ăn phải thức ăn nhiễm khuẩn (trong thức ăn có vi khuẩn thương hàn, vi khuẩn lỵ hoặc lỵ amíp); do rối loạn nhu động ruột; do dùng quá nhiều kháng sinh đường ruột gây loạn khuẩn (thường xuyên sống phân, lúc lỏng lúc sền sệt, lúc rắn...); hoặc do rối loạn tâm thần, sang chấn tâm thần... Một số yếu tố nguy cơ cao dẫn đến cơn đau của HCRKT xuất hiện (trên người bệnh đã có sẵn bệnh viêm đại tràng co thắt) là thần kinh căng thẳng, stress, uống rượu, bia, ăn chua cay...Người mắc HCRKT tránh ăn thực phẩm sống như tiết canh, rau sống...

Người mắc HCRKT tránh ăn thực phẩm sống như tiết canh, rau sống...

Triệu chứng nhận biết HCRKT

Triệu chứng điển hình nhất của HCRKT là rối loạn tiêu hóa trong thời gian dài và đau bụng.

Rối loạn tiêu hóa trong thời gian dài: Rối loại tiêu hóa là dấu hiệu đầu tiên khi mắc phải bệnh HCRKT. Khi mắc bệnh, hệ thống tiêu hóa của người bệnh sẽ hoạt động không bình thường, các chức năng như chuyển hóa năng lượng từ thức ăn, hấp thụ thức ăn,... đều bị giảm hiệu quả cho nên gây ra một số triệu chứng như trướng bụng, tiêu chảy, táo bón,... Tần suất đi ngoài của người mắc bệnh cũng cao hơn rất nhiều lần so với người bình thường và sau khi đi ngoài trong phân sẽ có máu. Đây là máu do đại tràng tiết ra khi nhiễm bệnh đại tràng co thắt.

HCRKT được phân thành 3 loại cơ bản: Có hiện tượng đau bụng và tiêu chảy. Có hiện tượng đau bụng và táo bón. Có hiện tượng đau bụng, vừa tiêu chảy lại vừa táo bón.

Tình trạng đau bụng: Dấu hiệu thứ hai của bệnh HCRKT đó là hiện tượng đau bụng đại tràng, vùng đau bụng thông thường là hai bên mạn sườn, đây là nơi hoạt động của đại tràng cho nên biểu hiện đau rõ ràng nhất. Cơn đau có thể đến sau khi ăn no hoặc sau khi ăn những thức ăn kích thích như đồ cay, nóng, lạnh, rau sống, tiết canh... Đau bụng trong bệnh HCRKT rất đa dạng, thường đau vùng bụng ở dưới rốn, đau quặn, ợ hơi, đầy bụng, trướng hơi, khó tiêu (dễ nhầm với đau dạ dày). Do cơn đau dai dẳng, đặc biệt đau sau khi ăn, nên hầu hết người bệnh bị HCRKT không dám ăn những thức ăn có dạng như vậy. Khi căng thẳng, stress thì cơn đau xuất hiện nhiều hơn. Hầu hết người bệnh kể rằng sẽ hết cơn đau bụng sau khi đi đại tiện. Nhưng cũng có nhiều người bệnh vừa đi ngoài xong lại xuất hiện cơn đau quặn bụng khác khiến buồn đi ngoài tiếp. Bệnh kéo dài nhiều năm dễ biến chuyển thành mạn tính nên người bệnh thường gầy xanh xao, thậm chí suy kiệt sức khỏe do thiếu chất dinh dưỡng, thiếu nước và chất điện giải, cộng thêm nỗi lo sợ về những cơn đau có thể đến bất ngờ.

Ngoài các dấu hiệu HCRKT cơ bản nêu trên, người bệnh có thể còn có các biểu hiện kèm theo phổ biến như người mệt mỏi, đau nhức đầu, khó ngủ, lo lắng... Hơn nữa, khi đại tràng co thắt mạnh có thể kèm theo cảm giác hồi hộp, khó thở, căng thẳng, mất ngủ.

Lời khuyên cho người bệnh mắc HCRKT mạn tính

Chế độ ăn uống là yếu tố cần thực hiện nghiêm ngặt cho người mắc HCRKT mạn tính. Nên lựa chọn thực phẩm sạch, an toàn, không chứa hóa chất và chất bảo quản. Những loại thức ăn dễ gây HCRKT thì cần tránh dùng hoặc dùng rất hạn chế. Không ăn thực phẩm tươi sống (rau sống, nem chạo, tiết canh, gỏi cá...). Không ăn dưa cà muối, gia vị chua, cay. Tránh thức ăn có hàm lượng dầu mỡ quá cao như các món rán, xào, sốt. Không nên dùng các chất kích thích như bia rượu, thuốc lá, cà phê... Hạn chế các sản phẩm từ sữa do trong sữa có loại đường lactose rất khó tiêu. Tăng cường món ăn chứa nhiều chất xơ như rau xanh, củ quả, trái cây, đặc biệt là những loại giàu kali như chuối, đu đủ... Không nên kiêng quá hoặc ăn uống thoải mái quá. Giữ cho việc ăn uống ở trạng thái cân bằng. Chia làm nhiều bữa nhỏ, không nên ăn quá no vào buổi tối.

Ngoài ra, để tạo sức đề kháng, tăng sức chịu đựng trong lúc bị cơn đau hành hạ, hãy tranh thủ ăn uống tẩm bổ những khi bệnh chưa “dở chứng”. Khi bị táo bón: giảm chất béo, tăng chất xơ (đặc biệt là dưới dạng hòa tan như pectin, inuline, oligofructose...). Ăn làm nhiều bữa nhỏ, chừng hơn 2 tiếng lại ăn một bữa. Khi bị tiêu chảy: Tránh hẳn chất xơ dạng không tan như cellulose để thành ruột khỏi bị “cọ xát”. Không ăn rau sống, trái cây khô, trái cây đóng hộp, nếu ăn trái cây tươi thì phải gọt bỏ vỏ (kể cả nho). Có thể ăn trái cây xay nhừ như chuối, táo.

Người mắc HCRKT mạn tính cần thay đổi thói quen không tốt trong nếp sống để giảm tác hại của bệnh. Tránh làm việc quá sức, căng thẳng, lo âu, mất ngủ làm bệnh trầm trọng thêm. Luôn vui vẻ, thoải mái và sống lành mạnh, không nên quá lo lắng về bệnh của mình. Người bệnh cần thực hiện các phương pháp chống stress như tập thể dục, tập dưỡng sinh (thở bằng bụng, vận dụng cơ hoành, ngồi thiền, tập yoga) hoặc lựa chọn các hình thức tập luyện phù hợp với bản thân và dễ thực hiện nhất. Giữ thói quen sinh hoạt, nghỉ ngơi điều độ đúng giờ. Có thể lấy lòng bàn tay xoa nhẹ quanh vùng thượng vị - rốn theo chiều kim đồng hồ ngày vài lần để kích thích nhu động ruột.

Phòng bệnh bằng cách nào?

Để phòng tránh HCRKT, điều cần làm là mọi người nên đi khám định kỳ 6 tháng một lần để phát hiện ra bệnh sớm nhất có thể. Khi cảm thấy có dấu hiệu của bệnh thì cần đi khám bệnh ở chuyên khoa tiêu hóa để xác định nguyên nhân và điều trị dứt điểm ngay từ đầu, không để bệnh trở thành mạn tính.

BS. Vinh Anh

Điểm mặt những món hải sản có thể gây độc chết người

Trong số 39 loài sinh vật có chứa chất độc do Viện Hải dương học Nha Trang công bố, có 22 loài cá, một loài mực tuộc, hai loài ốc, ba loài cua, một loài sam và 10 loài rắn biển. Ngoài ra còn có hai loài cá nóc nước ngọt mới được phát hiện ở một số tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long, tổng cộng là 41 loài sinh vật độc.

Đa số những loài sinh vật độc hại nói trên đều có ở vùng biển nước ta , từ vịnh Bắc Bộ đến vịnh Thái Lan, như các loài cá nóc, cá bống vân mây, loài so và rắn biển, nhưng cũng có một số loài như ốc biển, cua, mực đốm xanh… chỉ mới gặp ở vùng biển miền Trung và Đông Nam Bộ.

Phần lớn những loài này sống cả ở ngoài khơi và vùng ven bờ, các vùng vịnh, đầm phá, các cửa sông lớn… Riêng hai loài cá nóc nước ngọt được xác định là cá nóc chấm xanh (Chelonodon nigroviridis) và cá nóc mắt đỏ (Carinotetraodon lorteti) mới chỉ phát hiện được ở đồng bằng sông Cửu Long.

Những loài hải sản độc này có thể gây hại cho con người theo hai cách chính: qua đường tiêu hoá do các món ăn chế biến từ cá và hải sản và qua phản ứng tự vệ của con vật khi ta vô tình chạm vào chúng, bị chúng căn, chích hoặc phóng tên độc.

Cá nóc

Các loại hải sản cực độc

Trong 41 loài sinh vật độc trên có 5 loại cực độc là: Cá nóc răng mỏ chim, cá nóc tro, cá nóc vằn mặt, cá nóc chấm cam, cá nóc chuột vằn mang, trong đó cá nóc chấm cam và cá nóc chuột vằn mang là hai loài độc nhất.

Cá nóc chuột vằn mang (Aronthron immaculatus) thân có dạng hình trứng, vây lưng viền đen, bụng màu trắng… nom không có vẻ gì đáng sợ nhưng trong trứng loài cá này tập trung một lượng chất độc khủng khiếp, cứ 100g trứng có thể giết chết 200 người; hàm lượng độc chất cao xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 10.

Sau cá nóc chuột vằn mang, cá nóc chấm cam (Torquigener gallimaculatus) cũng rất đáng sợ, cứ 100g trứng hoặc gan loài cá này có thể giết chết 60 – 70 người.

Tác hại chết người của nọc độc hải sản

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, bản chất các độc tố của phần đông các hải sản trên thuộc nhóm chất độc thần kinh, nên khi con người bị nhiễm chất độc này sẽ tác động trực tiếp đến hệ thần kinh và hệ tim mạch gây ra những triệu chứng ngộ độc rất trầm trọng

Hầu hết chúng là những chất độc nguy hiểm có tỷ lệ tử vong cao trong thời gian rất nhanh, với liều độc thấp. Cụ thể, chất độc chứa trong cá nóc và nhiều loại hải sản khác như mực đốm xạnh, so biển, cá bống vân mây, v.v.. là tetrodotoxin, có tác động trên thần kinh trung ương rất mạnh làm liệt các trung khu thần kinh, gây tê liệt cơ thể, ngừng tuần hoàn, hô hấp dẫn đến tử vong nhanh chóng.

Con so biển và sam biển giống nhau nên nhiều người dễ lầm tưởng

Sam biển ăn rất mát nhưng nếu nhầm lẫn, ăn phải so biển sẽ sẽ bị ngộ độc

Triệu chứng của ngộ độc như sau:

Trường hợp bị nhiễm ít chất độc, bệnh nhẹ: Sau khi ăn phải hải sản độc từ 10 phút đến vài giờ, người bệnh thấy tê môi, lưỡi, miệng, mặt, tê các ngón tay, bàn tay, ngón chân và bàn chân. Đồng thời thấy đau đầu, vã mồ hôi, đau bụng, buồn nôn và nôn, tăng tiết nước bọt…

Trường hợp nặng: Người bệnh mệt lả, yếu cơ, liệt cơ tiến triển nên đi đứng loạng choạng không vững. Tình trạng liệt cơ nặng lên nhanh chóng dẫn đến liệt toàn thân, kể cả hô hấp, khiến người bệnh không thở được, suy hô hấp, ngừng thở, mạch chậm, huyết áp hạ và hôn mê, dẫn đến tử vong.

Trong cơ thể cá và hải sản độc, thường trứng và gan là hai nơi tập trung độc chất cao nhất. Nhưng cũng có những hải sản độc, thịt và da lại là những nơi tập trung độc tố cao hơn cả, như loài cá bống vân mây.

Chất độc của cá này tuy có ở tất cả các bộ phận cơ thể, nhưng tập trung nhiều nhất ở da, cứ 100g da có thể giết chết 9 – 10 người.

Mực đốm xanh

Còn đối với ba loài hải sản độc khác là cua hạt, mực đốm xanh và so biển thì tất cả các bộ phận khác nhau của cơ thể chúng đều chứa chất độc. Cũng vì vậy, các nhà khoa học khuyên người tiêu dùng tuyệt đối không dùng các loài hải sản độc chế biến thức ăn dưới bất cứ hình thức nào và với bất cứ bộ phận nào của cơ thể chúng.

Trong thực tế hầu hết các trường hợp ngộ độc hải sản nặng đều do ăn phải những loài cá biển và hải sản chứa độc tố mạnh. Ngoài ra cũng có một số người bị trúng độc do sờ mó hoặc vô tình chạm vào những loài rắn biển, cá mặt quỉ, mực đốm xanh, ốc cối… nên bị chúng căn, chích hoặc phóng tên độc. Các độc tố của con vật sẽ theo răng hoặc tên độc của chúng phóng ra xâm nhập cơ thẻ người qua vết thương gây ngộ độc

Cá mặt quỷ

Thanh Loan

Những thói quen dùng gia vị sai cách khiến chúng biến thành chất độc

Muối:

Tùy món mà cho muối vào thức ăn trước hay trong khi nấu. Nếu cần thịt đậm đà, không bị giảm độ ngọt của thịt, nên cho muối trước. Ngược lại, khi nấu canh, cần vị ngọt từ xương thì nên nấu một lúc cho nước canh ngọt mới nêm muối. Với món xào, hãy cho muối vào dầu, khoảng một phút sau mới cho thực phẩm vào. Cách làm này sẽ giúp loại bỏ đến 95% độc tố aflatoxin có trong muối.

Nước mắm:

Nước mắm có hương vị đặc biệt, vì thế không nên đun lâu. Với món canh thì cho nước mắm vào rồi bắc ra ngay. Với canh cua, nên nhấc canh ra khỏi bếp rồi mới nêm để bảo toàn chất đạm trong nước mắm.

Gia vị- Cần nêm đúng lúc

Đường:

Khi cho đường vào các món rán hay nướng, món ăn rất dễ cháy, khét. Do đó, khi ướp, nên cho ít đường. Nếu muốn món ăn có vị ngọt hơn, hãy làm riêng phần nước xốt hoặc phết mật ong lên khi món ăn gần chín. Khi nấu món có đường, tránh để món ăn khô cạn, dễ bị dính đáy và cháy món ăn.

Hạt tiêu:

Nếu cho tiêu vào thức ăn trước khi nấu, tiêu dễ biến thành chất độc gây ung thư. Do đó, tốt nhất hãy rắc tiêu khi thức ăn đã chín.

Rượu trắng:

Một số món ăn, người ta hay cho rượu để khử mùi tanh và tạo hương thơm đặc biệt. Khi đun nấu thì không nên cho hết một lần rượu vào món ăn mà chỉ nên cho phân nửa, phần còn lại cho tiếp khi thức ăn gần chín mới. Thời gian thích hợp nhất để cho rượu phải căn cứ vào sự khác nhau của nguyên liệu. Ví dụ: cá kho, xào tôm, xào thịt nên cho rượu vào lúc thức ăn đã chín, các món hầm, lẩu, súp… nên cho rượu vào lúc đã sôi chín.

Mỳ chính:

Với các món cần tẩm ướp (chiên/rán, nướng, xào, kho...), nên nêm gia vị 2 lần. Lần 1: tẩm ướp vào nguyên liệu trước khi nấu để làm tăng vị umami tự nhiên của nguyên liệu. Lần 2: nêm nếm trước khi hoàn thiện món ăn để tổng hòa hương vị của món ăn. Với các món có nước (canh, súp, hầm...), nên nêm gia vị lúc gần bắc ra để giúp điều chỉnh vị tổng hòa một cách chính xác nhất, tránh hiện tượng nước sôi bốc hơi nhiều làm thay đổi vị của món ăn..

Dấm:

Dấm không những có thể khử tanh, khử béo, tăng mùi thơm mà còn tránh được sự pha lẫn vitamin trong nguyên liệu khi gặp nhiệt độ cao và làm mềm cenlulo trong rau. Thời điểm thích hợp nhất cho dấm vào món ăn là lúc bắt đầu chế biến và lúc đã chế biến xong. Còn đối với món sườn xào chua ngọt… nên cho dấm vào khi thức ăn đã chín, vừa thơm hơn, vừa làm giảm vị ngấy.

Khi tráng trứng, cho hành vào lúc nào?

Theo thói quen thông thường, chúng ta đánh đều trứng với hành rồi mới tráng, nhưng như vậy trứng và hành có lúc sẽ bị chín không đều hoặc bên trong chưa chín mà bên ngoài đã chín, mùi thơm của hành không có dịp toả ra hết. Cách dùng đúng nhất là cho hành vào mỡ trước, khi hành toả mùi thơm mới cho trứng vào để hành và trứng đều có mùi thơm.

BS. Minh Nguyệt

Hàm lượng canxi cao làm tăng nguy cơ đau tim

Bệnh động mạch vành (CAD), thường gây ra các cơn đau tim, là nguyên nhân gây tử vong phổ biến nhất trên toàn cầu. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Bệnh tật (CDC), mỗi năm ở Mỹ có khoảng 735.000 người bị đau tim.

Cho đến nay, các yếu tố nguy cơ chính dẫn đến bệnh tim được xác định bao gồm hút thuốc lá, hàm lượng cholesterol cao, tiểu đường và uống nhiều rượu.

Nghiên cứu mới của tiến sĩ Susanna C. Larsson, Viện Karolinska, Stockholm, Thụy Điển, đã chỉ ra một khuynh hướng di truyền liên quan đến hàm lượng canxi cao là một yếu tố có thể dẫn đến bệnh CAD và bệnh đau tim.

Kết quả nghiên cứu đã được công bố trong JAMA.

Trong báo cáo, các nhà nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của canxi trong cơ thể, đề cập đến vai trò của canxi trong quá trình đông máu, điều chỉnh huyết áp và co cơ. Các nhà nghiên cứu cũng giải thích rằng nghiên cứu của họ đã được thúc đẩy bởi các nghiên cứu trước đây cho thấy có sự tương quan giữa hàm lượng canxi và CAD.

Hàm lượng canxi cao làm tăng nguy cơ đau tim

Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu lưu ý rằng tính chất quan sát của các nghiên cứu trước đây cho thấy kết quả của họ không thuyết phục, mối quan hệ nhân quả giữa hàm lượng canxi trong máu cao và CAD/bệnh đau tim chưa được chứng minh.

Tiến sĩ Larsson và các đồng nghiệp đã lựa chọn cách tiếp cận khác. Họ sử dụng một kỹ thuật được gọi là ngẫu hóa mendel, một phương pháp sử dụng các biến thể di truyền - nghĩa là sự khác biệt di truyền cho phép chúng ta cho biết mức độ nhạy cảm của chúng ta đối với các điều kiện và bệnh tật cụ thể - để kiểm tra mối quan hệ nhân quả giữa hàm lượng canxi và CAD/ bệnh đau tim.

Nghiên cứu thực hiện trên dữ liệu được thu thập công khai từ 184,305 cá nhân. Trong đó, 60.801 người đã được chẩn đoán mắc CAD, 70% trong số họ từng bị đau tim và 124.504 người không bị bệnh tim.

Trong phân tích, các nhà nghiên cứu đã tính đến sáu biến thể di truyền liên quan đến hàm lượng canxi trong cơ thể.

Các nhà nghiên cứu nhận thấy nguy cơ mắc CAD và bệnh đau tim cao liên quan đến khuynh hướng di truyền hàm lượng canxi trong máu cao.

Các nhà nghiên cứu cũng quan tâm đến hiệu quả của thuốc bổ sung canxi ở các cá nhân đã có hàm lượng canxi trong cơ thể cao.

Tuy nhiên, họ không thể xác nhận liệu uống các thuốc bổ sung canxi có thể ảnh hưởng đến nguy cơ mắc CAD/ bệnh đau tim trong những trường hợp này. Tiến sĩ Larsson và các đồng nghiệp nhấn mạnh cần tiếp tục điều tra về vấn đề này.

Tiến sĩ Larsson và các đồng nghiệp của bà cũng thừa nhận một số hạn chế trong nghiên cứu của họ khi phân tích các biến thể di truyền, trích dẫn sự nổi bật của biến thể di truyền đối với thụ thể nhạy cảm canxi, một protein liên quan đến việc duy trì mức độ canxi ổn định trong cơ thể.

Ngoài ra, các nhà nghiên cứu cũng đề cập đến thiếu sót thông tin về giới tính sinh học và tuổi của những người tham gia nghiên cứu. Cả hai đặc điểm này đều có khả năng ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.

Tuy nhiên, nghiên cứu chú trọng việc củng cố những phát hiện của các nghiên cứu trước, bổ sung một yếu tố quan trọng vào danh sách các yếu tố nguy cơ dẫn đến đau tim và CAD.

BS. Tuyết Mai

(Theo medicalnewstoday)

Ăn sao cho “lành” bụng?

Nhưng chính nôn và tiêu chảy làm cho bạn bị mất nước và các chất điện giải quan trọng đối với cơ thể. Biết cách ăn gì sau khi ngộ độc thực phẩm có thể giúp bạn hồi phục nhanh hơn.

Bù nước và chất lỏng

Ói mửa và tiêu chảy không chỉ làm bạn cảm thấy mệt mỏi và yếu người; mà chúng còn làm cho bạn trở nên mất nước và các chất điện giải. Trước khi bạn có thể tiêu thụ thực phẩm rắn, bạn phải bù đủ nước và các chất điện giải. Bắt đầu với uống oresol, nước lọc, nước trà loãng, sau đó là nước trái cây. Bạn có thể bù chất lỏng bằng nước canh, nước trái cây như nước táo hoặc nước nho.

Ăn trái cây

Một khi cơ thể bạn dung nạp được chất lỏng uống vào, bạn có thể chuyển sang dùng trái cây. Trái cây bao gồm các carbohydrate phức tạp và đường tự nhiên cung cấp cho cơ thể bạn năng lượng. Không phải tất cả trái cây sẽ có lợi cho bạn sau khi bị ngộ độc thực phẩm, nhưng một số trái cây là tốt cho cơ thể, ví dụ bạn có thể bắt đầu với chuối. Bắt đầu với một quả chuối và ăn một ít mỗi lần sẽ giúp làm dịu dạ dày và giảm cảm giác buồn nôn.

Súp cà rốt giàu pectin

Súp cà rốt sẽ cung cấp cho bạn năng lượng và giúp làm êm dịu dạ dày của bạn. Đây là một trong những thực phẩm được chọn lựa khi trẻ bắt đầu ăn thức ăn đặc bổ sung. Các pectin có trong cà rốt cũng sẽ giúp hạn chế tình trạng tiêu chảy.

Bánh mì nướng

Khi bạn nghĩ về thực phẩm để ăn sau khi ngộ độc thực phẩm, bánh mì nướng hoặc bánh mặn là những thực phẩm dễ dàng dung nạp. Bánh mì nướng là một trong những thực phẩm rắn chọn lựa cho vào chế độ ăn uống của bạn.

Gừng và chế phẩm từ gừng

Gừng từ lâu đã được công nhận để làm dịu cơn đau dạ dày. Bạn có thể sử dụng gừng theo một số cách để giúp giảm bớt hậu quả của ngộ độc thực phẩm. Bạn có thể làm trà gừng, kết hợp một vài giọt nước gừng với một ít mật ong và bạn cũng có thể ngậm và nhai nhẹ vài lát gừng tươi.

Mật ong kháng khuẩn

Mật ong có nhiều lợi ích, là một lựa chọn tốt để ăn sau khi ngộ độc thực phẩm. Mật ong là một loại thực phẩm có thể giải quyết hậu quả của ngộ độc thực phẩm. Mật ong là một điều trị tốt cho chứng khó tiêu với tính chất kháng khuẩn có trong mật ong. Bạn có thể dùng một thìa mật ong ở dạng tinh khiết hoặc thêm vào một cốc trà nóng rồi dùng.

Tiêu thụ đồ uống từ chanh

Có rất nhiều tính chất có lợi từ chanh, chanh có tính kháng khuẩn, có tác dụng như là một chất chống viêm mạnh mẽ và chống lại virut. Nước chanh có tính axit và có thể diệt vi khuẩn gây ra ngộ độc thực phẩm. Bạn có thể thêm một ít nước chanh vào nước ấm hoặc chỉ cần thêm một chút đường vào nước chanh tinh khiết và dùng nó vài lần trong ngày.

Sử dụng nước ép lá húng quế

Loại thảo mộc thơm này có thể giúp giảm bớt sự khó chịu khi bạn bị ngộ độc thức ăn. Bạn có thể lấy nước ép chiết xuất từ lá húng quế và thêm vào một thìa mật ong. Sử dụng vài giọt dầu húng quế với khoảng bốn chén nước và bạn có thể nhấm nháp hỗn hợp này nhiều lần trong ngày.

Những thức ăn nên tránh sau khi ngộ độc thực phẩm

Ngoài những gì cần ăn sau khi bị ngộ độc thực phẩm, cũng rất quan trọng nên biết tránh ăn gì sau khi ngộ độc thực phẩm để tránh làm tình trạng xấu đi.

Các sản phẩm sữa: Khi dạ dày của bạn ở trạng thái bị tổn thương, cơ thể đang tạm thời không dung nạp lactose. Dạ dày của bạn cần nghỉ ngơi và bạn nên tránh uống sữa trong vài ngày.

Thức ăn cay hoặc béo: Những thực phẩm này có xu hướng làm trầm trọng thêm rối loạn dạ dày vốn đang bị thương tổn sau ngộ độc thực phẩm. Bạn cũng nên loại bỏ các loại thực phẩm có nhiều chất xơ như hạt, ngũ cốc, cam quýt và trái cây có vỏ. Các thực phẩm có nhiều chất xơ sẽ gây áp lực lên dạ dày của bạn.

Cà phê và rượu: Cả hai loại chất lỏng này có thể khiến bạn cảm thấy không thoải mái khi bạn cảm thấy không khỏe. Cả hai loại chất lỏng này đều khiến bạn đi tiểu nhiều hơn và sẽ khiến bạn thêm mất nước.

BS. Thanh Hoài

Ngũ cốc và sự quan trọng trong quá trình phát triển của trẻ.

Thế nhưng nên chọn loại sản phẩm nào phù hợp với bé nhà mình là điều khiến các bà mẹ phải suy nghĩ, có người thì tự chọn nguyên liệu và xay bột theo cách truyền thống, có người bận rộn hơn lại chọn mua các thương hiệu có uy tín trên thị trường.

Bột ăn dặm tốt phải được bé yêu thích nhờ hương vị thơm ngon, kích thích bé ăn ngon miệng. Nhưng trên hết, bột ăn dặm tốt phải đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng nhiều hơn của bé. Bé ăn ngoan, bú giỏi, lên cân đều đặn, có sức đề kháng tốt, nghĩa là mẹ đã chọn đúng loại bột cho con bé.

Bột ăn dặm Ridielac Alpha Sữa – Ngũ Cốc: Có gì đặc biệt? - Ảnh 1

Bột ăn dặm tốt phải được bé yêu thích nhờ hương vị thơm ngon, kích thích bé ăn ngon miệng.

Bột ăn dặm Ridielac Alpha Sữa – Ngũ Cốc được nhiều bà mẹ tin dùng.

Trước hết, bột ăn dặm cần bổ sung đầy đủ vi chất dinh dưỡng cho bé, như Vitamin (A, B, K,…), chất khoáng (Can-xi, phốt-pho, ma-gie…),… để hỗ trợ cho sự phát triển toàn diện của bé yêu. Mẹ có thể kiểm tra thành phần dinh dưỡng trên bao bì và chọn đúng loại bột phù hợp cho bé.

Bên cạnh bổ sung vi chất dinh dưỡng, việc bổ sung acid amin cho bé cũng là điều mẹ nên đặc biệt quan tâm. Cung cấp đầy đủ các acid amin cần thiết cho cơ thể hàng ngày sẽ góp phần cải thiện đáng kể các trường hợp suy dinh dưỡng, sụt cân, còi cọc, tiêu hóa kém..

Bột ăn dặm Ridielac Alpha Sữa – Ngũ Cốc chính là lựa chọn hàng đầu của các bà mẹ.

Sản phẩm này dành cho bé từ 4 – 24 tháng tuổi

Các thành phần cơ bản

Colostrum: Thành phần Colostrum thực ra chính là một loại sữa non hỗ trợ cho sự phát triển của trẻ, đây là loại vitamins chẳng thể thiếu được trong quá trình phát triển của trẻ nhỏ. Một điều đặc biệt, thành phần Bovine Colostrum trong sản phẩm còn nổi trội với sự kết hợp hoàn hảo, tự nhiên giữa hệ miễn nhiễm, các yếu tố tăng trưởng & các thành phần khác có công năng hỗ trợ cho trẻ phát triển một cách mạnh khỏe về thể lực & đầy sức sống.

DHA, Inulin: Có thể nói, DHA (Docosahexaenoic acid) thành phần có vai trò quan trọng đặc biệt cần thiết làm nền tảng cho sự phát triển trí não của bé. Chẳng những vậy, DHA là một loại axit béo cần thiết cho sự phát triển của não bộ và tế bào giác mạc mắt của bé nhỏ. Inulin là chất xơ hòa tan từ trong bột ăn dặm Ridielac Alpha Sữa Ngũ cốc không chỉ có tác dụng giúp tăng lợi khuẩn cho đường ruột cho bé mà còn có công năng nhuận tràng, hỗ trợ hệ tiêu hóa. Đây sẽ là thành phần được chế biến từ thực vật nên rất tốt, giúp bảo hộ sức khỏe cho bé.

I ốt, Sắt và Vitamins: Thành phần I ốt ở trong sản phẩm giúp bé ngăn ngừa hiện tượng chậm phát triển, đồng thời hỗ trợ phát triển tuyến giáp cho trẻ. Đồng thời, thành phần Sắt và vitamins được nghiên cứu với tỷ lệ tối ưu giúp bé phát triển cải thiện với việc gia tăng hoạt động hệ tuần hoàn máu & não, phòng ngừa bệnh thiếu máu.

Về vệ sinh an toàn thực phẩm, bột ăn dặm Ridielac Alpha đáp ứng được các yêu cầu về dinh dưỡng và đã được chứng nhận quốc tế về An toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) HACCP. Sản phẩm được làm ra theo công thức độc quyền ALPHA của Vinamilk, là loại thực phẩm ăn dặm bổ dưỡng thích hợp với hệ đường ruột còn non yếu của bé & giúp trẻ có thể hấp thu và tiêu hóa hoàn toàn các vitamins cho trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt.

Cách pha bột ăn dặm

Rửa tay sạch trước khi chuẩn bị bữa ăn cho bé, các vật dụng pha bột cho bé cần hoàn toàn sạch sẽ. Đun nước sôi, sau đó để nguội đến mức còn ấm khoảng 50 độ C

Rót nước ấm vào tô, rắc nhẹ nhàng muống bột ngũ cốc dinh dưỡng theo định lượng trong bảng hướng dẫn cách nuôi bé

Khuấy đều cho đến khi bột tan hoàn toàn đến khi sánh mịn.

Chú ý

Độ đặc sánh của bột khác nhau với từng bé và từng giai đoạn phát triển của trẻ

Không giữ lại phần thức ăn thừa.

Không cần pha thêm sữa và dầu thực vật (đã có sẵn trong bột).

Nhu cầu mỗi bé có thể khác nhau, các bà mẹ nên tăng giảm lượng bột cho phù hợp với bé.

Bảo quản: Đậy kín sau mỗi lần sử dụng, để nơi thoáng mát và khô ráo, không bảo quản trong tủ lạnh.

Các nhà nghiên cứu về nhi khoa cho rằng: thời điểm tối ưu để cho trẻ ăn dặm là lúc 4-6 tháng, khi chức năng tiêu hóa của ruột và khả năng của thận đã khá hoàn thiện, sẵn sàng cho việc ăn uống ngoài sữa.

Mặt khác, nhu cầu các chất khoáng như: sắt, kẽm bắt đầu có thể bị thiếu hụt từ khoảng 4 tháng tuổi. Vì vậy, khi bé tròn 4 tháng tuổi, mẹ cần theo dõi sự tăng cân của bé sát sao hơn. Bình thường đến thời điểm này bé sẽ tăng khoảng 150g-200g mỗi tuần.

Nếu thấy bé có khuynh hướng hơi chậm phát triển thì có thể tập cho ăn dặm ngay. Nhưng nếu chỉ với sữa mẹ mà bé vẫn tăng nhanh chứng tỏ sữa mẹ vẫn đủ dư, có thể dời thời điểm cho ăn lại đến tháng thứ 5 hoặc thứ 6.

Lúc này, nếu bạn thấy trẻ dòm miệng mọi ngưòi khi ăn uống, đòi thức ăn thì có thể thử cho bé uống chút nước súp, nước cháo hoặc trái cây,… từ muỗng. Đây cũng là thời gian tập cho bé ăn dễ dàng nhất.

Trứng

Trong nấu ăn, đây cũng là một thực phẩm dễ chế biến, ngon lành, có khi là nguyên liệu chính, có lúc là nguyên liệu phụ nhưng không kém phần quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng cũng như hình thức của sản phẩm. Trứng còn có một ưu điểm nữa là có thể giúp người nấu hoàn thành nhanh chóng một món ăn trong những trường hợp eo hẹp về thời gian, thậm chí tiền bạc.Soi trứng trước một nguồn sáng để chọn.

Soi trứng trước một nguồn sáng để chọn.

Tuy nhiên, muốn có một món trứng ngon lành, trước hết phải biết chọn trứng. Nguyên tắc là phải chọn trứng tươi để đảm bảo hương vị, quan trọng hơn là an toàn vệ sinh thực phẩm cho người dùng. Muốn biết trứng có tươi hay không, ta cầm quả trứng lên tay, giữ 2 đầu quả trứng bằng ngón trỏ và ngón cái cho chắc. Hơi lắc nhẹ quả trứng - nếu trứng để lâu sẽ có cảm giác lòng trứng di động, có tiếng lọc xọc là trứng đã hỏng. Đưa quả trứng lên phía có nguồn sáng, khum tay lại soi thấy trứng sáng hồng hồng là trứng còn tốt, trứng có khối tối màu là bị ung. Vỏ trứng cũ thường trơn bóng, trong khi trứng mới cầm trong tay có cảm giác ráp mịn. Tốt nhất nên mua trứng có nguồn gốc rõ ràng hay ít nhất thì cũng nên mua tại hàng quen để đảm bảo chất lượng.

Trứng đúc mướp đắng vị ngon lạ.

Trứng đúc mướp đắng vị ngon lạ.

Sau đây là vài cách chế biến món ăn từ trứng một cách nhanh chóng, đơn giản mà ngon lành:

Trứng cuộn cà chua rán: 2 quả trứng, 1 quả cà chua vừa (khoảng 1 lạng). Cà chua chần sơ qua nước sôi, bóc vỏ, bỏ hột, thái hạt lựu, xào với chút bơ, cho tiêu, muối vừa ăn. Trứng đánh tan nêm chút gia vị. Bắc chảo lên bếp, lửa vừa, cho mỡ nóng lên đổ trứng vào chảo tráng đều. Cho cà chua đã xào vào dàn đều trên mặt trứng. Dùng sạn khéo léo cuộn trứng lại cho đẹp. Để 1-2 phút cho trứng vàng đều là được.

Trứng đúc mướp đắng: 2 quả trứng, 1/2 quả mướp đắng,1/2 quả ớt sừng, tiêu muối. Mướp đắng thái nhỏ, lát mỏng. Ớt sừng thái hạt lựu. Trứng đánh cho nổi, nêm chút muối gia vị, tiêu xay. Đổ ớt, mướp đắng vào trứng trộn đều. Đặt chảo lên bếp đun mỡ nóng già, cho hỗn hợp trên vào rán vàng đều 2 mặt. Lấy trứng ra đĩa, cắt miếng vừa ăn.

Mẹo: Khi đánh trứng để rán nên cho 3-4 giọt rượu trắng vào đánh cùng. Món trứng rán sẽ nổi vị thơm rất đặc trưng.

Thanh Huyền

Một số thực phẩm tốt cho người viêm túi mật

Chế độ ăn uống đóng một vai trò quan trọng trong điều trị bệnh viêm túi mật. Dưới đây là danh sách một số loại thực phẩm tốt nhất để thêm vào nhà bếp của bạn khi thực hiện một chế độ ăn uống lành mạnh cho người bệnh viêm túi mật:

1. Dầu ô liu

Dầu ô liu tự nhiên thô và tinh chế đã được chứng minh có hiệu quả trong các biện pháp tự nhiên điều trị bệnh viêm túi mật cấp tính. Nên dùng khoảng 30 ml dầu ôliu vào buổi sáng. Có thể pha dầu ô liu với khoảng 100 ml nước cốt chanh hoặc nước bưởi để uống.

Củ cải đường là thực phẩm tốt cho người bị viêm túi mật

Củ cải đường là thực phẩm tốt cho người bị viêm túi mật

2. Nước ép Củ cải đường

Nước ép rễ củ cải đường thô là thức uống tuyệt vời cho bệnh nhân mắc các triệu chứng viêm túi mật. Uống khoảng 100 ml nước ép củ cải đường hai lần mỗi ngày sẽ giúp ngăn ngừa khả năng phát triển bệnh viêm túi mật cấp tính. Nước củ cải đường có thể coi như một biện pháp phòng ngừa viêm túi mật tốt.

3. Hạt gai dầu

Hạt gai dầu hữu ích khi thêm vào chế độ ăn uống của bạn, và có thể làm giảm nguy cơ mắc viêm túi mật cấp tính. Ngoài ra, hạt gai dầu còn chứa hàm lượng omega 3 cao giúp tốt cho tim mạch, mắt và trí não.

hạt gai dầu

Hạt gai dầu

4. Nước chanh

Nước chanh là loại nước giải khát tuyệt vời trong chế độ ăn uống đối với bệnh lý viêm túi mật. Các axit trong nước chanh phá vỡ các axit béo trong mật giúp tiêu hóa thức ăn.

5. Giấm

Giấm là một thực phẩm bổ sung tuyệt vời để thêm vào các món ăn khi nấu ăn cho bệnh nhân viêm túi mật. Tương tự như nước chanh, axit trong giấm phá vỡ các axit béo. Các triệu chứng của viêm túi mật có thể giảm bớt đáng kể nhờ thêm giấm và nước chanh vào công thức nấu ăn.

Dâu đen tăng cường hệ tiêu hóa

Dâu đen tăng cường hệ tiêu hóa

6. Trái bơ

Trái bơ là thực phẩm tuyệt vời bổ sung vào chế độ ăn liên quan tới bệnh viêm túi mật. Quả bơ chứa tinh dầu tự nhiên và rất giàu các vitamin cần thiết cho cơ thể.

7. Dâu đen

Dâu đen giàu chất xơ, dưỡng chất và các vitamin cần thiết tăng cường hệ tiêu hóa khỏe mạnh. Ăn dâu mỗi ngày sẽ hạn chế táo bón. Chế độ dinh dưỡng sau điều trị viêm túi mật đóng vai trò rất quan trọng và ăn dâu hai lần mỗi ngày có thể giúp cơ thể bạn có đủ dưỡng chất quan trọng để hoạt động tốt.

8. Bồ công anh

Uống khoảng 125 ml nước ép bồ công anh hàng ngày có thể ngăn ngừa các triệu chứng viêm túi mật cấp tính xảy ra. Đây là một loại thảo mộc tuyệt vời để thêm vào chế độ ăn uống của bệnh viêm túi mật.

TS.BS. Lê Thanh Hải

(tham khảo Nutralegacy)

Tiểu đường, cao huyết áp làm tăng nguy cơ sa sút trí tuệ

Bạn có thể nghe nói tiểu đường và tăng huyết áp làm tăng nguy cơ bệnh tim hoặc suy thận, song một nghiên cứu mới đây chỉ ra rằng những người bị tiểu đường và tăng huyết áp ở tuổi trung niên còn có nguy cơ cao bị sa sút trí tuệ sau này.

Tiểu đường, cao huyết áp làm tăng nguy cơ sa sút trí tuệ

Trong nghiên cứu này, các tác giả đã theo dõi khoảng 15.744 người tuổi từ 45-64. Trong khoảng thời gian theo dõi trung bình là 23 năm, 1.516 người có chẩn đoán sa sút trí tuệ. Các nhà nghiên cứu phát hiện ra mối liên quan giữa sa sút trí tuệ và tiền tăng huyết áp - tình trạng huyết áp cao hơn bình thường. Tiểu đường, tăng huyết áp và tiền tăng huyết áp làm tăng khả năng bị sa sút trí tuệ ở những người tham gia nghiên cứu. Ngoài ra, hút thuốc lá cũng là yếu tố làm tăng nguy cơ sa sút tuệ ở người da trắng.

Bác sĩ Gottesman tác giả nghiên cứu nói: “Các kết quả của chúng tôi cung cấp bằng chứng cho thấy mối liên quan giữa sức khỏe tim mạch ở tuổi trung niên và nguy cơ sa sút trí tuệ. Đây là những yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được. Chúng tôi hy vọng, việc sớm chỉ ra những yếu tố nguy cơ này có thể giúp mọi người giảm khả năng bị sa sút trí tuệ sau này”.

Nghiên cứu được đăng trên tạp chí JAMA Neurology.

BS P.Liên

(theo Univadis/Boldsky)

Nền công nghiệp chăm sóc sức khỏe trên thế giới và ở Việt Nam

Bài 1: Những đặc điểm riêng của công nghiệp CSSK

Những năm sắp tới, trong xu thế của toàn cầu cũng như khu vực, công nghiệp chăm sóc sức khỏe (CSSK) của nước ta chắc chắn sẽ có những bước phát triển vượt bậc do già hóa dân số, sự tiến bộ vượt bậc của công nghiệp dược và thiết bị y tế… Tuy nhiên, nền công nghiệp CSSK cần được hiểu thế nào cho đúng, nó có đặc điểm gì và đã được thực hiện ở các nước phát triển ra sao, xu hướng ở nước ta như thế nào?...

Công nghiệp CSSK hay công nghiệp y tế là một trong những ngành công nghiệp lớn nhất và phát triển nhanh nhất trên thế giới, chiếm đến trên 10% GDP của hầu hết các nước phát triển. Công nghiệp CSSK giữ một vai trò cực kỳ lớn của nền kinh tế các nước này và có những đặc điểm riêng biệt, rất khác so với các lĩnh vực khác.

Công nghiệp CSSK là gì?

Công nghiệp CSSK bao gồm những tổ chức cung cấp dịch vụ chẩn đoán, dự phòng, điều trị, các bệnh viện, các tổ chức y tế tư nhân, y tế công và tổ chức y tế tình nguyện. Công nghiệp CSSK còn bao gồm các nhà sản xuất - cung ứng thuốc và trang thiết bị y tế. Một trong những lý do để khái niệm “công nghiệp CSSK” ra đời và ngày càng phổ biến trên thế giới là do sự phân biệt về khái niệm “sản xuất” và “dịch vụ” đã thay đổi. Mosby’s Medical Dictionary xuất bản năm 2009 định nghĩa: “Công nghiệp chăm sóc sức khỏe là toàn bộ các dịch vụ phòng bệnh, chữa bệnh và điều trị được cung cấp bởi các bệnh viện, các tổ chức, điều dưỡng, bác sĩ, nha sĩ, các nhà quản lý y tế, các tổ chức của Nhà nước, các đơn vị thể chế, các tổ chức tình nguyện, các cơ sở CSSK từ thiện, các nhà sản xuất trang thiết bị y tế, các nhà sản xuất dược phẩm và các tổ chức bảo hiểm y tế”.

Nền công nghiệp chăm sóc sức khỏe trên thế giới và ở Việt NamCông nghiệp CSSK là một trong những ngành công nghiệp lớn nhất, phát triển nhanh nhất trên thế giới. Ảnh: st

Đặc điểm của thị trường công nghiệp CSSK

Đầu ra không được xác định rõ ràng bằng sản phẩm cụ thể: Dịch vụ CSSK có những đặc điểm khác với các dịch vụ và sản phẩm hàng hóa khác. Đầu ra của nhiều nền công nghiệp là những sản phẩm cụ thể nhưng đầu ra của dịch vụ CSSK không được xác định rõ ràng bằng các sản phẩm cụ thể. Đầu ra của dịch vụ CSSK không thể dự đoán và hiểu rõ bởi cả nhà cung cấp dịch vụ và cả người sử dụng hoặc thụ hưởng dịch vụ. Vì vậy, sự can thiệp của tổ chức thứ ba, tổ chức thanh toán chi phí (Cơ quan bảo hiểm y tế) và Chính phủ, cơ quan quản lý Nhà nước về CSSK là rất quan trọng và toàn diện. Mặc dù có sự khác biệt trên đây, thị trường chăm sóc sức khỏe vẫn phải tuân thủ các quy luật kinh tế cơ bản và việc phân tích kinh tế là rất quan trọng để xác định chính sách y tế công cộng.

Mất cân đối thông tin: Một đặc điểm của thị trường công nghiệp CSSK là sự mất cân đối thông tin. Người sử dụng dịch vụ và/hoặc sản phẩm (dược phẩm, trang thiết bị y tế, xét nghiệm…) hay nói cách khác người tiêu dùng của nền công nghiệp CSSK luôn luôn nhận được ít thông tin về nguy cơ và lợi ích của dịch vụ/sản phẩm hơn so với các nhà cung cấp dịch vụ y tế /thầy thuốc và nhà sản xuất, cung cấp sản phẩm thiết bị, dụng cụ y tế và dược phẩm. Vì vậy, các thầy thuốc và nhà sản xuất/cung cấp dịch vụ y tế đóng vai trò kép: Vừa là người tư vấn vừa là người cung cấp dịch vụ/sản phẩm chăm sóc sức khỏe. Đối với việc khám chữa bệnh, hiện tượng này trở nên phức tạp hơn bởi vì thầy thuốc không chỉ thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh nói riêng hoặc CSSK nói chung cho bệnh nhân mà đồng thời lại phải chịu sự kiểm soát của bên thứ ba: người trả tiền (cơ quan cung cấp ngân sách nhà nước và/hoặc cơ quan bảo hiểm y tế) và nhà quản lý và hoạch định chính sách CSSK.

“Sự lạm tín”: Đây là khái niệm mà các nhà kinh tế dùng để mô tả tình huống mỗi cá nhân người bệnh đều có khuynh hướng mong muốn được hưởng thụ bất cứ dịch vụ/sản phẩm nào được kỳ vọng có lợi cho sức khỏe của họ nếu họ không phải trả tiền. Trên thực tế, có thể thấy rất nhiều dẫn chứng về “sự lạm tín” trong hệ thống khám chữa bệnh và CSSK như lạm dụng thuốc, lạm dụng kỹ thuật cao và các thiết bị đắt tiền (sophyscated medical equipment), lạm dụng xét nghiệm… hoặc người bệnh đòi hỏi được sử dụng các biệt dược gốc thay vì các thuốc generic có chất lượng và tác dụng tương đương với giá cả chấp nhận được… Các hành động này diễn ra trên quy mô lớn, phổ biến sẽ dẫn đến việc ngân sách y tế luôn luôn thiếu hụt không những chỉ vì thực trạng của nền kinh tế và nguồn lực tài chính quốc gia hạn hẹp mà còn vì không kiểm soát được lãng phí và bất hợp lý trong sử dụng ngân sách y tế và quỹ bảo hiểm y tế. Mặt khác, cơ quan bảo hiểm y tế với tư cách “bên thứ ba” chịu trách nhiệm thanh toán chi phí khám chữa bệnh và CSSK luôn luôn chịu áp lực cao về việc chi vượt thu, như người ta vẫn thường nói là nguy cơ “vỡ quỹ” bảo hiểm y tế.

Mục tiêu cuối cùng là hiệu quả đối với sức khỏe: Hiệu quả này chỉ có thể xác định là khả năng (xác xuất) trước khi cung cấp dịch vụ và cũng khó đo lường được ngay cả sau khi dịch vụ được thực hiện. Chăm sóc y tế không phải là yếu tố duy nhất quyết định cho sức khỏe mà các yếu tố khác như dinh dưỡng, luyện tập thể dục và lối sống có ý nghĩa quan trọng. Sự phân bổ có hiệu quả nguồn lực đầu tư vào khu vực y tế công hay y tế tư nhân đòi hỏi phải thận trọng đánh giá cân bằng chi phí và hiệu quả trên đầu ra của mỗi hệ thống.

Làm gì để có một nền công nghiệp CSSK lành mạnh?

Để một nền công nghiệp CSSK hoạt động lành mạnh, hợp lý và có hiệu quả, cơ quan quản lý y tế và các tổ chức bảo hiểm y tế cần phải có các biện pháp và sáng kiến nhằm kiểm soát và hạn chế hữu hiệu “sự lạm tín” cả ở phía bệnh nhân/người sử dụng dịch vụ/sản phẩm và cả những người/tổ chức cung cấp dịch vụ/sản phẩm CSSK. Những biện pháp/sáng kiến như vậy phải làm cho những nhà cung cấp dịch vụ/sản phẩm cân nhắc để cân bằng được giữa sự mong muốn trước mắt của bệnh nhân và lợi ích dài hạn của cơ quan bảo hiểm y tế và cơ quan quản lý ngân sách y tế trong một thị trường ngày càng phát triển của nền công nghiệp CSSK. Đây là điều mà người ta vẫn hay nói là chống “lạm dụng quỹ bảo hiểm y tế”.

Còn nữa

PGS.TS. Lê Văn Truyền

((Chuyên gia cao cấp dược học, nguyên Thứ trưởng Bộ Y tế))

Có nên uống nước ép rau má thường xuyên?

Tôi thường ép nước rau má để uống, nhất là trong mùa hè để thanh nhiệt giải độc. Nhưng gần đây tôi nghe nhiều người nói nếu uống nước rau má thường xuyên sẽ gây hại cho sức khỏe. Tôi rất hoang mang và lo lắng. Xin quý báo tư vấn giúp.

Lê Thị Hường (Thanh Hóa)

Rau má dễ trồng và sử dụng rau má cũng khá đơn giản nên nhiều người đã sử dụng nó như một loại thức uống hàng ngày. Theo Đông y, rau má là loại thảo dược có vị hơi đắng, tính mát, có tác dụng giải nhiệt, giải độc, chữa mụn nhọt, sốt, sởi, vàng da, vàng mắt, thường được dùng để hạ huyết áp, cải thiện trí nhớ, làm máu lưu thông tốt hơn, nhất là ở tĩnh mạch và mao mạch, có tác dụng lợi tiểu nhẹ.

Không nên uống nước ép rau má thường xuyên, kéo dài. Ảnh: MH

Hiện chưa có một nghiên cứu nào chỉ ra con số chính xác về thời gian và số lượng rau má sử dụng có thể gây bệnh, nhưng theo quy luật bình thường thì dùng cái gì quá nhiều cũng không tốt, kể cả thức ăn thường ngày. Dùng quá nhiều rau má và kéo dài có thể gây biến chứng cho một số tế bào máu, tế bào gan, tế bào thận. Chính vì vậy khi sử dụng nó người dân cũng cần lưu ý như khi dùng thuốc.

Một ngày mỗi người bình thường có thể dùng một cốc rau má, tương đương với khoảng 40g rau má, nhưng cũng không nên uống quá một tháng. Nếu muốn dùng đợt sau thì phải nghỉ tối thiểu là nửa tháng rồi mới dùng tiếp.

Bác sĩ Nguyễn Hồng Siêm

Atiso gắn liền với xu hướng sống xanh

Atisô (Acrtichoke; Artichaut) tên khoa học là Cynara scolymus, có nguồn gốc từ Nam u và được biết như là một thảo dược quý từ thời cổ đại. Khoảng đầu thế kỷ 20, chúng được du nhập vào Việt Nam, phát triển tốt tại các vùng đất cao có khí hậu mát mẻ như Lâm đồng, Tam đảo, Sapa…Công dụng atisô rất nhiều, chúng thường được dùng làm thức ăn cũng như thảo dược phòng và trị bệnh từ các cụm hoa và lá bắc có phần gốc nạc, bao gồm đài hoa ngoài, đài hoa trong, lõi hoa và tâm hoa. Trong đó, thân, lá và rể cây là những bộ phận quan trọng giúp người ta biết nhiều đến công dụng atisô khi chúng được dùng làm dược liệu để chữa bệnh gan, mật, tim mạch …Thời điểm tốt nhất để thu hoạch atisô là khi cây sắp ra hoa hoặc mới ra hoa, vào khoảng cuối mùa xuân.

Công dụng atisô thì có rất nhiều. Có thể tóm lược vài lợi ích sức khoẻ của Atisô gồm chúng có tính mát, có tác dụng bổ gan, lợi tiểu, nhuận tràng, gia tăng bài tiết axit mật – muối mật, hỗ trợ tiêu hóa – gan mật, giúp giảm cholesterol có hại trong máu, phòng chống bệnh ung thư, tim mạch, đái thao đường, bệnh xương - khớp, thận-niệu, và tăng sức đề kháng. Hãy cùng khám phá lý do tại sao Atisô lại là một thảo dược diệu kỳ cho sức khoẻ.

1.Các thành phần dược chất2. Các lợi điểm cho sức khỏe2.1 Chất chống oxy hóa trong atisô

-Quercetin, thuộc nhóm Flavonoid có tác dụng chống Ung thư và Oxy hóa, bảo vệ cơ thể khỏi các loại ung thư và Bệnh tim mạch.

-Rutin, cũng thuộc nhóm Flavonoid, ngoài tác dụng chống ung thư và phòng bệnh tim mạch, Rutin còn có tác dụng kháng viêm và kháng dị ứng.

-Anthocyanin là hợp chất màu hữu cơ tự nhiên trong hoa và lá A Ti Sô, thuộc nhóm flavonoid, có màu đỏ, đỏ tía, tím và xanh đậm, có tác dụng phòng chống ung thư, hỗ trợ hệ tiết niệu, trí nhớ và chống lão hóa.

-Axit gallic là một acid hữu cơ có nhiều trong hoa, thân và cả rể atisô. Chúng rất an toàn để sử dụng như là thuốc kháng viêm; kháng dụ ứng và hỗ trợ điều trị và phòng chống ung thư đặc biệt là khả năng tiêu diệt các tế bào ung thư tuyến tiền. Bên cạnh đó, Axit gallic còn có tác dụng bảo vệ gan khỏi các tác hại của các gốc tự do trong cơ thể, làm đều màu da, mịn da và điều trị các vấn đề về tăng sắc tố da nhờ khả năng ức chế sự tổng hợp melanin. Axit gallic còn có lợi cho bệnh nhân đái tháo đường bằng cách kích hoạt các tế bào bê-ta tuyến tụy tiết ra insulin. Đối với Nấm, đặc biệt là Aspergillus flavus và A. parasiticus, axit gallic có khả năng ức chế các enzym chịu trách nhiệm cho việc sản xuất độc tố aflatoxin do nấm.

-Cynarin, Cyanidin và Luteolin có tác dụng phòng chống Nhồi máu cơ tim; giúp hạ mỡ máu; bảo vệ - phát triển và tái tạo tế bào gan.

-Axit Caffeic và Chlorogenic có tác dụng chống oxy hoá; giảm huyết áp; hỗ trợ sức khỏe xương; chống lão hóa xương; giúp ngăn ngừa co thắt cơ; thúc đẩy sự tiêu hóa và có thể làm giảm nguy cơ ung thư kết tràng và trực tràng. Chúng còn có tác dụng làm sạch các gốc tự do và chống lão hóa; có thể ức chế sự đột biến và khối u; bảo vệ hệ thống tim mạch; có tác dụng kháng khuẩn, kháng vi-rút và chống viêm.

-Silymarin thuộc nhóm flavonoid có các tác dụng đã được chứng minh theo tạp chí điều tra dược lâm sàng, Clin Drug Invest:

•Vô hiệu hóa gốc tự do gây hại như Lipoperoxid, là các chất sinh ra nhiều khi gan bị viêm, tổn thương;

•Giúp ổn định màng tế bào gan và ngăn chặn chất độc từ ngoài nhiễm vào trong tế bào gan, giải độc cho gan trong trường hợp lạm dụng rượu; hóa chất;

•Tăng cường tổng hợp RNA Ribosom (Ribosomal RNA synthesis), giúp tổng hợp protein nhằm thúc đẩy phục hồi các tế bào gan bị tổn thương và kích thích sự phát triển các tế bào gan mới;

•Silymarin ức chế sự biến đổi mô gan thành tổ chức xơ, giảm sự hình thành các sợi collagen dẫn đến xơ gan.

2.2 Chất xơ tiêu hóa:

Trong 100g Atisô (hoa) chứa khoảng 10.3 g chất xơ các loại, chủ yếu là Inulin, chiếm khoảng 30% nhu cầu hàng ngày cho người trưởng thành. Chất xơ tiêu hóa có rất nhiều lợi ích cho sức khoẻ, làm giảm nguy cơ bệnh tim mạch, đái tháo đường, thừa cân – béo phì và một số bệnh ung thư... Chất xơ cũng rất quan trọng đối với sức khỏe hệ tiêu hóa. Chất xơ không tan làm tăng thể tích phân, chất xơ hòa tan làm phân mềm hơn, no nước hơn. Cả hai loại tan và không tan giúp phân di chuyển qua đường tiêu hóa nhanh hơn, dễ dàng hơ, giúp ngăn ngừa táo bón và một số bệnh lý ở đại - trực tràng. Ngoài ra, chất xơ còn được lên men bởi hệ lợi khuẩn đường ruột, tạo ra các dưỡng chất rất tốt cho sức khoẻ ruột, tăng hấp thu calcium cho cơ thể... Bên cạnh đó, chất xơ còn là nguồn cung cấp thức ăn cho hệ vi khuẩn có lợi cho đường ruột, giúp duy trì ổn định số lượng lợi khuẩn tối ưu cho ruột. Một số loại chất xơ hòa tan như Inulin, Beta-glucans, Pectins giúp hỗ trợ tăng thải các Cholesterol có hại làm giảm nguy cơ các bệnh tim mạch.

2.3 Vitamin và khoáng chất quan trọng:

Trong 100g atisô (hoa) chứa khoảng 15 microgram Vitamin K, 90mcg Acxit folic (Folate), Vitamin C, magne, mangan, kali...

Vitamin K trong atisô có tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh khỏi các tổn thương và thoái hóa dó tuổi tác. Phòng ngừa bệnh mất trí nhớ tuổi già (Alzheimer). Ngoài ra, Vitamin K còn có các tác dụng tốt cho sức khỏe sau:

•Hỗ trợ quá trình máu đông – máu chảy.

•Kết hợp với canxi giúp xương chắc khỏe.

•Ngăn ngừa sỏi thận.

•Giảm xơ hoá động mạch: vitamin K2 đặc biệt giữ không cho can -xi và phốt - pho lắng đọng vào động mạch tránh quá trình vôi hoá và cứng thành mạch máu, giảm nguy cơ bệnh tim mạch, đột quỵ.

•Giảm bệnh tiểu đường: vitamin K có vai trò vô cùng quan trọng trong việc duy trì quá trình bài tiết và sử dụng insulin của cơ thể.

Acxit folic và các lợi ích sức khỏe:

•Ổn định tim mạch: Acxit folic loại bỏ homocysteine, một trong những nguyên nhân chính dẫn tới các bệnh về tim mạch

•Phòng chống ung thư: Acxit folic giúp loại trừ nguy cơ ung thư, bao gồm ung thư cổ tử cung, ung thư ruột kết và ung thư phổi.

•Hạn chế dị tật bào thai: Acxit folic hạn chế các khuyết tật của thai nhi, các khuyết tật về ống thần kinh.

•Phát triển hệ cơ: Acxit folicược coi là một thành phần xây dựng cơ bắp, giúp tăng trưởng và duy trì các mô cơ.

•Tái tạo tế bào: Acxit folic giúp tái tạo và sửa chữa tế bào.

•Ổn định tinh thần và cảm xúc: Acxit folic hỗ trợ điều trị các chứng lo âu, trầm cảm, rối loạn tâm - tinh thần.

Thành phần đa khoáng chất và các vitamin khác trong atisôcó tác dụng hỗ trợ sức đề kháng cơ thể, giúp phòng ngừa bệnh tật hiệu quả. Không những thế, công dụng atisô còn đặc biệt hơn ở chỗ chúng cũng hỗ trợ hệ cơ xương khớp, phát triển tối ưu hệ thần kinh, sinh dục và các hệ mô tế bào khác.

Trăn trở với việc phổ biến Atiso cho mọi người, sau nhiều năm nghiên cứu và phát triển, công ty Vinamilk đã cho ra đời sản phẩm trà Atiso nhãn hiệu Vfresh với đặc tính sản phẩm là ít đường vừa tốt cho gan vừa không gây tăng cân đặc biệt là chị em phụ nữ. Trà Vfresh Atiso thực sự kinh tế và tiện lợi, phù hợp với xu hướng sống khỏe sống xanh của đời sống đô thị hiện đại.

Bạn có nên theo chế độ ăn kiêng 80/20?

Chế độ ăn kiêng 80-20

Quy tắc 80/20 là gì?

Bạn đã từng nghe đến quy tắc 80/20 chưa? Rất nhiều người nổi tiếng thừa nhận họ áp dụng theo quy tắc này, phải kể đến Jillian Michaels, hay thậm chí siêu mẫu Victoria’s Secret Miranda Kerr lẫn người đẹp Jessica Alba cũng vô cùng yêu chuộng cách giảm cân kể trên.

Dưới đây sẽ lý giải vì sao phương pháp này lại có quá nhiều fan hâm mộ là người nổi tiếng như vậy. Thay vì đi theo một thực đơn giảm cân “sạch”, bạn được khuyến khích nên ăn những món tốt cho sức khỏe trong 80%. Hay nói cách khác, bạn có thể ăn các món lành mạnh cả tuần nhưng vẫn thoải mái với một chiếc bánh burger thèm thuồng vào cuối tuần.

Nhưng quy tắc 80/20 này có thực sự tốt không? Và liệu việc tiêu thụ khoảng 20% lượng thức ăn không lành mạnh có ngầm phá hoại nỗ lực giảm cân của bạn hay không? Hãy nghe ý kiến của các chuyên gia về giảm cân sau nhé.

Liệu phương pháp này có an toàn cho sức khỏe?

Có thể. Phương pháp ăn kiêng 80/20 giúp bạn duy trì một chính kiến cân bằng với chuyện ăn uống. Các chuyên gia nói rằng: “Để khỏe mạnh không đòi hỏi bạn phải ăn uống một cách ‘hoàn hảo’. Nếu 80% thực đơn của bạn đã bao gồm các loại thức ăn đầy đủ dinh dưỡng, vẫn còn không gia cho 20% loại thức ăn yêu thích của bạn mà không cần lo ảnh hưởng đến sức khỏe.”

Thực tế đã chứng minh nếu thi thoảng bạn chiều chuộng bản thân một que kem hoặc một bữa mỳ Ý bạn thèm thuồng suốt cả tuần, bạn sẽ càng có thêm động lực để tuân theo các thói quen ăn uống khỏe mạnh vào những lúc khác, miễn là bạn không quá sa đà và phải thật kỷ luật.

Mặt bất lợi

“Chúng ta đều không giỏi đếm số calo, ước lượng bữa ăn và đánh giá xem chúng ta đã nạp những gì vào người”, chuyên gia dinh dưỡng Samatha Heller cho biết, “chính vì thế chẳng mấy ai có thể tự ước lượng 20% thực đơn của mình khoảng bao nhiêu.”

Việc tự bạn lọc các loại thức ăn vào danh sách 20% cũng rất quan trọng.

Cách áp dụng đúng

Với 80% thực đơn, bạn nên cung cấp các loại thực phẩm tươi ngon như rau, hoa quả, ngũ cốc nguyên cám, các loại hạt họ đậu, hạnh nhân, sữa, thịt nạc, và cá. 20% còn lại có thể là bất cứ món ăn yêu thích nào của bạn.

Việc triển khai cũng tùy ở bạn mà không có khung bắt buộc nào cả. Nếu bạn muốn thực hiện một cách bài bản, hãy cho phép bản thân có bốn bữa ăn thoải mái trong khoảng thời gian một tuần, hoặc mỗi ngày có thêm một bữa phụ thêm vào. Còn nếu bạn thử tuân thủ theo quy tắc 80/20 rồi phát hiện kết quả mình mong muốn đến quá chậm, hãy thử với quy tắc 90/10 trước, từ đó lượng thức ăn yêu thích của bạn sẽ bị giới hạn chặt chẽ hơn và bạn sẽ phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt hơn (chỉ còn lại 2 bữa được ‘xả’ trong cả một tuần).

Nhưng dù cách tiếp cận của bạn thế nào, hãy luôn nhớ: Chúng ta vẫn được ăn bánh ngọt, một cách điều độ, đương nhiên rồi.

Dương Hậu

(Theo Health.com)